Học tiếng Trung, tiếng Nhật tại Hải Phòng - đào tạo tiếng Trung, tiếng Nhật tại Hải Phòng - trung tâm ngoại ngữ Trung - Nhật tại Hải Phòng

https://hanngutracviet.com


Dùng sai số lượng từ

Số từ là từ biểu thị con số và số thứ tự, lượng từ là từ biểu thị đơn vị tính toán. chúng thường kết hợp thành ngữ số lượng, làm thành phần câu, nói chung gọi tắt là số lượng từ. Công năng ngữ pháp chủ yếu của số lượng từ là làm định ngữ và bổ ngữ. Trong việc sử dụng cụ thể cần chú ý mấy vấn đề sau:
1. Cách dùng của "二,两,俩", “三,仨", "番,倍"...có sự khác biệt, không thể lẫn lộn. Trong việc vận dụng ngôn ngữ, không chú ý các vấn đề trên, rất dễ xảy ra các lỗi sai về số lượng từ.
2. Khi biểu thị số lượng tăng lên, "增加(了), 增长(了) , 提高(了) ..." không bao gồm số gốc, chỉ chỉ số tăng lên đơn thuần; "增加到,增长到,提高到..." bao gồm cả số gốc, chỉ số tổng cộng sau khi tăng.
3. Bội số chỉ có thể biểu thị sự tăng lên của con số, không thể dùng để biểu thị sự giảm đi của con số. Phân số có thể dùng để biểu thị sự tăng lên hoặc giảm đi của con số.
Dùng sai số lượng từ
1. Dùng sai “二,两,俩”...
“二,两,俩”, “三,仨” bề ngoài từa tựa nhau, nhưng cách dùng thực tế lại có những khác biệt.
Khi đơn độc dùng trước lượng từ đo lường, ngoài “二两(Èr liàng: hai lạng)”  không nói thành “两两(Liàng liǎng)” , các trường hợp khác dùng”二” dùng  “两”  đều được, như “二尺”, “两尺”... Nhưng khi dùng đơn độc trước các lượng từ khác thì chỉ có thể dùng “两”, không thể dùng “二”.
Ví dụ: 两个 không thể nói thành 二个; 两件không thể nói thành 二件
Chỉ có trước “位” , “二” và “两”  có thể dùng thay cho nhau. 
Khi biểu thị số thứ tự, số lẻ, phân số, chỉ có thể dùng “二”, không thể dùng “两” .
Cách dùng của “俩” tương đương với “两个” , cách dùng của “仨” tương đương với “三个” ,  phía sau đều không thể dùng thêm lượng từ.
Ví dụ1: 昨天她在商店买了二双高档皮鞋。
Câu trên sửa “二双” thành “两双”.
Ví dụ 2. 自从我们寝室结成友好寝室以来,大家互帮互学,各方面都有了一定进步。
Ở câu trên, “寝室” là danh từ, phía trước dùng “二” hay “两”  đều có thể được. Dùng “二”  biểu thị thứ tự (tương đương với “第二” ), dùng “两” biểu thị số lượng nhiều ít (có nghĩa là 两个). Căn cứ ý nghĩa cả câu, phải nói là “两个寝室” , vì vậy sửa “二” thành “两”. 
Ví dụ 3. 这次没过关的只有他们个人。
Sau “ 俩” thêm “个” thành “两个个” là sai, phải sửa thành “...只有他们俩”. 
Ví dụ 4: 一传俩,俩传三。”
Câu trên nên sửa thành “一传两,俩传仨”. 
2. Dùng sai số ước lượng.
Cách biểu đạt số ước lượng trong tiếng phổ thông chủ yếu có hai cách: 
Một là trước cơ số (số đếm) thêm “近” hoặc phía sau thêm “来,多,把,上下,左右”...
Hai là dùng liền hai số đếm gần nhau, như “两三个”, “十七八岁”.
Ví dụ: 那个人个子不高,看上去大约一点六米。
Câu trên “大约” và “左右” dùng trùng lặp, nên bỏ “大约”.

3. Biểu thị tăng lên dùng nhầm "倍" thành "番".
Khi biểu thị số lượng tăng lên, "增加了一倍" có thể nói thành "翻了一番". Nhưng "两倍" không tương đương với "两番", "三倍" không tương đương với "三番". 2 biến đổi thành 4 là "翻了一番", biến đổi thành 8 là "翻两番", biến đổi thành 16 mới là "翻三番". Có người đơn giản đánh đồng "番" thành "倍" dẫn đến biểu đạt sai bội số. 
Ví dụ1: 他原来每月只开200多块钱,现在一个月能挣400 多块钱, 正好翻了两番。
Biến đổi từ 200 đến 400 nói là "翻了两番" là sai. Nên sửa thành "翻了一番" hoặc "多了一倍" hoặc " 是原来的两倍".
Ví dụ 2: 去年报考这个专业的是6人,今年增加到18人,翻了三番。
Biến đổi từ 16 lên 18, không thể dùng "翻番" đề biểu đạt. Chỉ có thể nói thành "增加了两倍" hoặc "增加到原来的三倍“.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây