5 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGỮ PHÁP TIẾNG TRUNG
Thứ tự từ vựng trong ngữ pháp rất quan trọng.
Thứ tự từ vựng khác nhau, ý nghĩa có thể khác nhau:
我要和他结婚。
Wǒ yào hé tā jiéhūn.
Tôi muốn cùng anh ấy kết hôn
Khác với
他要和我结婚。
Tā yào hé wǒ jiéhūn.
Anh ấy muốn kết hôn với tôi
我跳在马背上。
Wǒ tiào zài mǎ bèi shàng.
Tôi nhảy lên lưng ngựa
我在马背上跳。
Wǒ zài mǎ bèi shàng tiào.
Tôi nhảy từ trên lưng ngựa
北边的楼
Běibian de lóu
Tòa nhà phía Bắc
楼的北边
Lóu de běibian
Phía bắc tòa nhà
Hư từ rất quan trọng
Hư từ là từ vựng không có ý nghĩa cụ thể, chủ yếu đó gồm các phụ từ, giới từ, liên từ, trợ từ,… Chúng ta bắt buộc phải sử dụng hư từ, hơn nữa vị trí của hư từ trong câu văn luôn luôn đặt tự do.
Ví dụ:
Có thể viết: 我要见我的朋友面。
Wǒ yào jiàn wǒ de péngyǒu mìan
Không thể viết: 我很感兴趣汉语语法
Wǒ hěn gǎn xìngqù hànyǔ yǔfǎ
Có thể viết:
我对汉语语法很感兴趣
Wǒ duì hànyǔ yǔfǎ hěn gǎn xìngqù
Tôi rất hứng thú với Ngữ Pháp Trung Quốc
Có thể viết: 我书很多
Wǒ shū hěnduō
Sách của tôi rất nhiều
Cũng có thể viết:
我的书很多。
Wǒ de shū hěnduō.
Sách của tôi rất nhiều
Không thể viết: 虽然他喜欢汉语,不喜欢语法
Suīrán tā xǐhuān hànyǔ, bù xǐhuān yǔfǎ
Có thể viết:
虽然他喜欢汉语,但是,不喜欢语法。
Suīrán tā xǐhuān hànyǔ, dànshì, bù xǐhuān yǔfǎ.
Mặc dù anh ta thích tiếng Hán, nhưng không thích ngữ pháp
如果他学习语法,就他的汉语水平能很快提高
Rúguǒ tā xuéxí yǔfǎ, jiù tā de hànyǔ shuǐpíng néng hěn kuài tígāo
Có thể viết:
如果他学习语法,他的汉语水平就能很快提高。
Rúguǒ tā xuéxí yǔfǎ, tā de hànyǔ shuǐpíng jiù néng hěn kuài tígāo.
Nếu anh ta học ngữ pháp, trình độ tiếng Hán của anh ta sẽ tiến bộ rất nhanh
Động từ không có thay đổi hình thái, ngoài ra động từ được chia làm hai dạng: Đơn âm tiết và hai âm tiết.
Ví dụ:
学习Xuéxí có nghĩa như 学Xué (học)
考试Kǎoshì có nghĩa như考 Kǎo (thi)
修理Xiūlǐ có nghĩa như 修 Xiū (sửa)
Các động từ có hai âm tiết có tính động từ cao hơn là đơn âm tiết, đại đa số chúng đều có thể trở thành danh từ hoặc chủ ngữ, còn động từ đơn âm lại không thể làm được điều này.
Ví dụ:
汉语学习很重要
Hànyǔ xuéxí hěn zhòngyào
Học tiếng Hán rất quan trọng
Chúng ta không viết:
*汉语学很重要
Hànyǔ xué hěn zhòngyào
学习是一种乐趣
Xuéxí shì yī zhǒng lèqù
Học tập là một niềm vui
Chúng ta không viết:
*学是一种乐趣
Xué shì yī zhǒng lèqù
自行车修理部在那儿
Zìxíngchē xiūlǐ bù zài nà'er
Bộ phận sửa chữa xe đạp ở đâu?
Chúng ta không viết:
*自行车修部在那儿
*Zìxíngchē xiū bù zài nà'er
xem thêm: hsk là gì? Luyện thi hsk ở đâu?
Danh từ muốn nhắc tới luôn đặt phía sau câu, trình tự từ lớn tới nhỏ
Ví dụ:
我是中国人
Wǒ shì zhōngguó rén
Tôi là người Trung Quốc
Chúng ta không viết:
*我是人中国
Wǒ shì rén zhōngguó
越南经济
Yuènán jīngjì
Kinh tế Việt Nam
Chúng ta không viết:
*经济越南
Jīngjì yuènán
三分之二
Sān fēn zhī èr
Hai phần ba
Chúng ta không viết:
*二分之三
Èr fēn zhī sān
Lượng Từ
1 số danh từ nào đó chỉ có thể dùng 1 hoặc 1 số lượng từ chuyên dùng nhất định, những lượng từ này được gọi là lượng từ chuyên dụng.
Ví dụ:
一本词典
yī běn cídiǎn
một “quyển” sách
一条鱼
yītiáo yú
một “con” cá
xem thêm: học tiếng Trung ở đâu của Hải Phòng là tốt nhất
Hãy tới với Trác Việt không chỉ dạy bạn tiếng Trung các khóa từ cơ bản đến cao cấp, bên cạnh đó bạn còn được giao lưu văn hóa Trung - Việt! Bạn ngần ngại gì mà chưa gọi ngay tới Trác Việt vậy?
Tư vấn miễn phí:090 3496 722
Hoặc liên hệ hotline: 0225 3804 680
#hoctiengtrungtaihaiphong
#biquyethoctiengtrung
#duhoctrungquocdailoan
----------
�Hán ngữ Trác Việt cơ sở 1 – 81/333 Văn Cao, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng
�HOTLINE:090 3496 722 - 0225 3804 680 - 0973 366 488để được tư vấn.
�Hán ngữ Trác Việt cơ sở 2 – tầng 4 HD Tower số 22 Phố Mới, Thủy Sơn, Thủy Nguyên, Hải Phòng
�HOTLINE: 0936027645 để được tư vấn.