Học tiếng Trung, tiếng Nhật tại Hải Phòng - đào tạo tiếng Trung, tiếng Nhật tại Hải Phòng - trung tâm ngoại ngữ Trung - Nhật tại Hải Phòng

https://hanngutracviet.com


CÁC CẤU TRÚC SO SÁNH TRONG TIẾNG TRUNG

CÁC CẤU TRÚC SO SÁNH TRONG TIẾNG TRUNG
1. Câu so sánh dùng “
Khi dùng giới từ “比” để so sánh, công thức chung là:
 A    比    B     số lượng chênh lệch/mức độ so sánh
 Ví dụ:
 (1). 今天比昨天冷。
Jīntiān bǐ zuótiān lěng 
Hôm nay lạnh hơn hôm qua.
 Trước tính từ vị ngữ ta có thể dùng thêm phó từ trình độ “更”, “还” nhưng nhất thiết không được dùng các phó từ trình độ như “很”,“非常”,“太”. Ví dụ:
 (2).他比我更高。
Tā bǐ wǒ gèng gāo
Anh ấy lớn hơn tôi. <Tôi đã lớn rồi>
 Ta cũng có thể dùng “比” trong câu vị ngữ động từ.
Ví dụ:
 (3). 今年的粮食产量比去年增加了很多。
Jīnnián de liángshí chǎnliàng bǐ qùnián zēngjiāle hěn duō. 
Sản lượng lương thực năm nay tăng lên rất nhiều so với năm ngoái.
 Nếu muốn nói rõ sự chênh lệch cụ thể, sau vị ngữ ta dùng bổ ngữ số lượng. 
 Ví dụ:
 (4). 姐姐比妹妹大两岁。
Jiějiě bǐ mèimei dà liǎng suì. 
Chị lớn hơn em  hai tuổi.
 2. Câu so sánh dùng “
Động từ “有” có thể dùng trong câu so sánh, có ý là đã đạt đến trình độ nào đó. Công thức nói chung của loại câu này là:
 A 有 B      (这么hay 那么)      phương tiện muốn so sánh
 Ví dụ:
 哥哥有我这么高。
Gēgē yǒu wǒ zhème gāo 
Anh trai cao bằng tôi.
 Trong mẫu câu này, B cũng có thể là ngữ số lượng. Lượng từ ở đây là đơn vị đo lường. Ví dụ:
 Ví dụ:
我有四十二公斤重。
Wǒ yǒu sìshí'èr gōngjīn zhòng 
Tôi nặng 42 kg.
 他有一米八高。
Tā yǒuyī mǐ bā gāo 
Anh ta cao 1m8.
Khi phủ định, ta dùng “没有 ”
 Ví dụ:
这个教室没有那个(教室)那么大。
Zhège jiàoshì méiyǒu nàgè (jiàoshì) nàme dà. 
Lớp học này không lớn bằng lớp học kia.
 姐姐没有我这么爱看滑冰。
Jiějiě méiyǒu wǒ zhème ài kàn huábīng 
Chị gái không thích xem trượt băng như tôi.
 Khi có bổ ngữ trạng thái, “(没) 有…” đặt trước động từ hoặc trước thành phần chủ yếu của bổ ngữ. Nếu động từ có tân ngữ, “(没) 有…” đặt trước động từ lặp lại hoặc trước thành phần chính của bổ ngữ.
 Ví dụ:
 我起得没有妈妈那么早。
Wǒ qǐ dé méiyǒu māmā nàme zǎo 
Tôi dậy không sớm bằng mẹ.
 Ngoài các cách hỏi khác ra, ta có thể dùng “多” để hỏi mức độ.
 Ví dụ:
 你的朋友跳得多少高?
Nǐ de péngyǒu tiào dé duōshǎo gāo? 
Bạn của bạn nhảy cao bao nhiêu?
 Khi dùng “多” để hỏi, cần chú ý ba điểm sau:
 1) “多”  đọc thanh 1 (duō), nhưng trong khẩu ngữ thường đọc thành thanh 2 (duó)
 2) Trước “多”  thường có “有”, ý là đã “đạt đến”, thể phủ định dùng “没有”
 3) Trong câu đáp, sau số lượng từ dùng hoặc không dùng tính từ, trước số lượng từ dùng hoặc không dùng “有 (没有)”  đều được.
Ví dụ: 
 我的朋友跳得有一米六七(高)。
Wǒ de péngyǒu tiào dé yǒuyī mǐ liùqī (gāo). 
Bạn tôi nhảy cao 1m67.
 3. Câu so sánh dùng “一样
“一样” là tính từ, nghĩa là “giống nhau”, có thể làm vị ngữ, định ngữ.
Ví dụ:
 这两支笔的颜色一样。
Zhè liǎng zhī bǐ de yánsè yīyàng. 
Màu hai cây viết này giống nhau.
 Trước “一样” có thể dùng ngữ giới tân “跟…”làm trạng ngữ.
 Ví dụ: 
 这支笔的颜色跟那支笔的颜色一样。
Zhè zhī bǐ de yánsè gēn nà zhī bǐ de yánsè yīyàng 
Màu cái bút này giống y màu cái bút kia.
  Nếu hai danh từ so sánh đều có định ngữ, một trong hai trung tâm ngữ có thể lược bỏ, có khi “的” cũng lược bỏ được.
Ví dụ: 
 这支笔 (的颜色) 跟那支笔的颜色一样。
Zhè zhī bǐ (de yánsè) gēn nà zhī bǐ de yánsè yīyàng. 
Màu cái bút này giống y màu cái bút kia.
 “跟…一样” dùng chung với nhau đã thành một công thức cố định. Nó có thể làm trạng ngữ, cũng có thể làm định ngữ.
Ví dụ:
 他写的汉字跟小王写的一样好看。
Tā xiě de hànzì gēn xiǎo wáng xiě de yīyàng hǎokàn.
Chữ Hán anh ấy viết đẹp như chữ Hán Tiểu Vương viết.
 这条路跟那条路一样宽。

Zhè tiáo lù gēn nà tiáo lù yīyàng kuān.Con đường này rộng như con đường kia
 Hình thức phủ định của “跟…一样”
 Khi dùng “不” để phủ định, “不” có hai vị trí: ở trước “跟” hay trước “一样” đều được, nhưng thường gặp hơn là để trước “一样”.
 Ví dụ: 
 这个句子跟那个句子的意思不一样。
Zhège jù zǐ gēn nàgè jùzi de yìsi bù yīyàng.Ý của câu này không giống ý của câu kia. 
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây