Phân biệt từ ngữ khí “了” và trợ từ động thái “了”
- Thứ tư - 28/06/2017 05:06
- In ra
- Đóng cửa sổ này
“了” đọc âm nhẹ. Trong hư từ tiếng Hán hiện tại, “了” thuộc hai loại từ: một là từ ngữ khí, một là trợ từ động thái ( còn gọi là trợ từ thời thái). Từ ngữ khí “了” ở cuối câu, biểu thị tình hình đã có biến đổi hoặc sẽ xuất hiện biến đồi, có tác dụng hoàn thành câu. Trợ từ động thái “了” dùng sau động từ, chủ yếu biểu thị sự hoàn thành của động tác. Chúng có sự phân biệt như sau:
- Cách dùng khác nhau.
- Cách dùng của từ ngữ khí “了”.
- Biểu thị một tình hình nào đó đã xảy ra hoặc một hiện tượng nào đó đã xuất hiện.
- Biểu thị sự ngăn cấm, khuyên can.
眼看就要到中秋节了,你们别走了!(Xem ra sắp đến tết Trung thu rồi, các anh đừng đi nữa!)
- Từ ngữ khí “了” có thể dùng cùng với trợ từ ngữ khí khác hoặc trờ từ động thái khác.
这本书我读了三天了。(Cuốn sách này tôi đã đọc ba ngày rồi. )
- “了” dùng ngay sau động từ lại ở cuối câu, vừa biểu thị động thái, lại vừa biểu thị ngữ khí.
- Ở ví dụ 1, “了” chỉ biểu thị tình hình có thay đổi, không biểu thị động tác đã hoàn thành.
- Ở ví dụ 2 “了” biểu thị động tác sau khi hoàn thành đã xuất hiện một động tác khác hoặc xuất hiện một trạng thái nào đó.
- Ở ví dụ 3, “了” biểu thị động tác đã hoàn thành và tình hình đã có thay đổi, vừa biểu thị động thái, lại vừa biểu thị ngữ khí.
- Cách dùng của trợ từ động thái “了”.
- Trợ từ động thái “了” thường dùng ngay sau động từ, biểu thị sự hoàn thành của động tác. Có 3 trường hợp:
- Biểu thị động tác đã hoàn thành.
- Biểu thị động tác sẽ hoàn thành.
- Biểu thị động tác giả định được hoàn thành.
- Khi động từ đơn âm tiết lặp lại, có thể mạng trợ từ động thái “了”, biểu thị động tác ngắn ngủi.
- Tính từ cũng có thể mang trợ từ động thái “了”, biểu thị sự biến đổi của tính chất trạng thái, phía sau thường có bổ ngữ số lượng.
- Phía sau hoặc ở giữa động từ hướng có trợ từ động thái “了”, biểu thị thời thái hoàn thành của động tác.
- Sự phân bố về mặt ngữ pháp khác nhau.
- Vị trí ngữ pháp của từ ngữ khí “了” trong câu.
- Từ ngữ khí “了” có thể ở trước bổ ngữ xu hướng kép biểu thị ý nghĩa linh hoạt.
- Từ ngữ khí “了” có thể dùng ở trước từ ngữ khí khác và trước “没有”, “是不是” ở câu nghi vấn chính phản.
放假了没有?(Nghỉ phép chưa?)
这道题又做错了是不是?(Đề này lại làm sai rồi phải không?)
- Vị trí ngữ pháp của trợ từ động thái “了” trong câu.
例如: 一个人死了之后,究竟有没有灵魂? (Một người sau khi chết, rốt cuộc có linh hồn không?)
我已经长大了。(Tôi đã trưởng thành rồi)
Trợ từ động thái “了” ở giữa câu, có thể ở vào một vài vị trí ngữ pháp như sau:
- Nếu động từ vị ngữ mang bổ ngữ kết quả, trợ từ động thái “了” ở sau bổ ngữ.
- Nếu động từ vị ngữ mang bổ ngữ xu hướng đơn giản, lại có cả tân ngữ là danh từ trừu tượng hoặc tân ngữ chỉ sự tồn hiện, trợ từ động thái “了” ở giữa tân ngữ và bổ ngữ.
窗外送来了阵阵花香。(Ngoài cửa sổ từng làn hương hoa lan toả tới.)
- Ngữ khí khác nhau.
例如: a. 他会溜冰了。 (Anh ấy biết trượt băng rồi.)
b. 他会溜冰。(Anh ấy biết trượt băng.)
Trợ từ động thái “了” đứng cuối câu,không thể bỏ đi, nếu bỏ đi, có câu không thông, có câu ngữ nghĩa thay đổi, không thể biểu thị sự biến đổi động thái của động tác.
例如:1 a. 我把花瓶打坏了。 (Tôi đánh cỡ bình hoa rồi.)
b. 我把花瓶打坏。Không nói được “我把花瓶坏”
2 a. 你站起来了。(Anh đứng lên rồi.)
b. 你站起来。(Anh đứng lên)
Động từ 站của câu 2b biểu thị động tác chưa bắt đầu).
“了” trong câu 1a, 2a là trợ từ động thái.