Cách viết đơn xin việc như thế nào?
Mục đích của việc viết đơn xin việc là giúp cho người dự tuyển có được công việc mà người đó hứng thú. Người dự tuyển phải viết rõ chức vụ mà mình muốn ứng tuyển trong đơn xin việc, cần phải nói rõ mình có năng lực gì và hoặc kỹ năng gì. Đơn xin việc cần phải viết chính xác, rõ ràng: tư cách, kinh nghiệm, thành tích và mục đích xin việc, cố gắng thể hiện rõ tình hình của mình trước nhà tuyển dụng.
Đương nhiên, không thể đảm bảo đơn xin việc viết hay thì người dự tuyển sẽ có được một chức vụ nào đó, nhưng lá đơn xin việc này có thể bảo đảm chắc chắn là nhà tuyển dụng sẽ có những suy nghĩ về người xin việc và người xin việc rất có cơ hội được phỏng vấn trực tiếp. người dự tuyển không thể hi vọng viết ra hết được những kinh lịch của mình trong đơn xin việc, nhưng cũng nên cố gắng cung cấp tình hình bản thân đáp ứng mong muốn của nhà tuyển dụng để nhà tuyển dụng đồng ý gặp mặt, phỏng vấn tìm hiểu thêm tình hình của người xin việc. Muốn tìm một công việc thích hợp mà chỉ có đơn xin việc thì chưa đủ, người xin việc cần phải có năng lực, kinh nghiệm, hơn thế nữa là phẩm chất đạo đức tốt. Tuy nhiên, đơn xin việc có thể mở ra cánh cửa thành công cho người dự tuyển, cung cấp cơ hội “mở rộng thị trường tiêu thụ” cho người dự tuyển.
Đơn xin việc nên gọn, trong sáng, có tình cảm, làm cho người đọc cảm nhận được sự thân thiết, đơn giản nhưng không thể bỏ sót sự thật quan trọng. Đề nghị người dự tuyển viết đơn xin việc không nên viết một cách đơn điệu, khuôn mẫu cứng nhắc mà nên viết một cách sinh động, có tình cảm, tránh những câu nói chung chung, đơn phải viết cụ thể. Nếu có thể thì đơn phải đánh máy, nếu bản thân người xin việc không biết đánh máy, lại không tìm được người đánh giúp thì phải viết rõ rang, sạch sẽ, tránh việc do chữ viết khó đọc mà đơn bị bỏ qua một bên.
Viết đơn xin việc bao gồm những yếu tố sau:
(1) Người dự tuyển cần phải nói rõ từ đâu mà biết được tin tuyển dụng vào chức vụ đang thiếu. Ví dụ: có thể nghe được tin tức từ bạn bè, cũng có thể tìm thấy trên các mục quảng cáo hoặc một tờ báo nào đó hoặc là muốn thử vận may.
VD1: 看了今天早晨《...日报》上刊登的广告,我想申请销售部经理的职位。( Xem mục quảng cáo của báo “Nhật báo...” sáng nay, tôi xin được ứng tuyển vào chức giám đốc bộ phận tiêu thụ.)
VD2 : 从一个朋友处得知XX进出口公司有空缺的职位,我想申请这个职位。( Từ bạn bè tôi biết được công ty xuất nhập khẩu XX còn tiếu người, tôi xin được ứng tuyển vào vị trí đó.)
VD3: 将来某一天您也需要一个新的私人秘书,所以我想申请这个职位。 ( Trong tương lai quý công ty có thể cần một thư ký tư nhân mới, vì vậy tôi xin được dự tuyển vào chức vụ này.)
(2) Giới thiệu bản thân: phần này nên viết rõ ràng tuổi, giới tính, quá trình học tập, công tác và sở trường cá nhân của người dự tuyển. Chính trong phần này người dự tuyển mới bày tỏ được những tư cách, ưu thế của bản thân mình vào chức vụ xin ứng tuyển. Những chi tiết cung cấp cần có sức lôi cuốn. Nhưng người ứng tuyển nên nhớ kỹ rằng trong đơn xin việc, lời lẽ không nên thổi phồng hoặc sai sự thật.
VD1: 我今年21岁。高中毕业后,在经济高等学校学了三年商务课程,既学了簿记,又学了打字。现在我希望到一家既能发挥个人责任感, 又有进步机会的单位工作。 ( Tôi năm nay 21 tuổi, tốt nghiệp trung học, đã học qua ba năm lớp thương nghiệp ở trường Cao đẳng kinh tế, không chỉ học cách làm số sách mà còn học đánh máy. Bây giờ tôi hi vọng tìm được một đơn vị công tác vừa để phát huy tinh thần trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội tiến bộ.
VD2: 我今年26 岁,是XX百课大学工业管理工程专业的研究生,我虽然还很年轻,但工作经历却很丰富。22岁时,我就是我父亲公司的代理秘书兼财务会计。 ( Tôi năm nay 26 tuổi, là nghiên cứu sinh chuyên ngành công trình quản lý công nghiệp của Đại học Bách khoa XX. Tôi tuy còn trẻ, nhưng kinh nghiệm công việc rất phong phú. Khi 22 tuổi, tôi đã là thư ký đại diện kiêm kế toán tài vụ cho công ty của cha tôi.)
(3) Giới thiệu người giới thiệu tiến cử: người tìm việc nên đính kèm tên và địa chỉ của người đồng ý giới thiệu tiến cử. Người giới thiệu tiến cử có tác dụng rất quan trọng đối với việc người xin việc có được công việc đang xin hay không vì lời nói của họ có sức thuyết phục nhất đối với tiềm lực, ưu điểm, năng lực của người xin việc.
VD: 我已得到允许提供以下两位推荐人的名字,他们是:XX大学英语系主任AA教授,YY进出口公司人事科科长BB先生。(Tôi đã được sự chấp thuận của hai vị giới thiệu tiến cử như sau: giáo sư AA, chủ nhiệm khoa Anh ngữ Trường Đại học XX, ông BB, trưởng phòng tổ chức Công ty Xuất nhập khẩu YY. )
(4) Đề nghị được gặp mặt phỏng vấn.
VD1: 欢迎您在方便的时候对我进行一次面试。 (Rất vui mừng được đến dự phỏng vấn vào thời gian thuận tiện của ngài.)
VD2: 如果我的申请使您相信我有能力的话,你倒想和您面谈一次,以便使您进一步了解我的情况。( Nếu ông tin vào năng lực làm việc của tôi, tôi xin được ông cho gặp và dự phỏng vấn, đặng để ông có thể hiểu thêm về tình hình của tôi. )
- Đừng để lộ ra cảm giác tự ti. Nếu bạn cảm thấy mình không đủ tư cách, người khác cũng sẽ nghĩ như vậy. Cần phải tự tin nhưng không được nói khoác lác. Nếu bạn có năng lực nổi bật, cần trình bày trực tiếp ra, dể nhà tuyển dụng tự xét đoán.
VD1: 我的身体非常好,有人说我特别适合当秘书,我在履行一个秘书的职责方面受过良好训练。( Sức khoẻ của tôi rất tốt, có người nói tôi rất thích hợp với việc làm thư ký, tôi đã được huấn luyện rất tốt trong việc thực hiện chức trách của một người thư ký.)
VD2: 我会给工作带来更高的效率,也会带来新的兴趣和热情一当然,这意味着,会为您做更多更好的工作。(Bằng lòng nhiệt tình và hứng thú mới trong công việc, tôi sẽ xin phục vụ ông với hiệu suất công tác cao hơn.)
- Nói những điểm quan trọng, nhất thiết không nói những việc vụn vặt không có liên quan.