Giải thích đôi nét về : 的 “de“ và 得 “de“ Tại sao trong rất nhiều bài hát tiếng Hoa họ viết 的 “de” nhưng khi hát lại hát thành “ di ” Tại sao trong rất nhiều trường hợp thay vì dùng 得 “de” hoặc 地 “de” thì họ lại dùng 的 “de”
Giải thích 2 câu này khác nhau điểm nào?
-他高兴得心都要跳出来了。
-他高兴的心都要迢出来了。 Đáp: 的 có tới 4 âm đọc : Đọc “de” là trợ từ kết cấu ; đọc ‘di’ trong các từ như 的士(Dīshì : taxi ); đọc “ di” trong các từ như 的确 (díquè: đích thực ); đọc “di” có nghĩa là “ đích” như 的确 ( bắn tên có đích).
1. Làm trợ từ kết cấu, “de” khi nói , đọc dùng âm nhẹ( đọc ngắn và nhẹ ; thường là không được lấy hơi để đọc nó , mà dùng hơi thừa khi đọc âm tiết trước để đọc nó , cho nên nghe không rõ) . Nhưng khi hát “ 的 “ hát theo một nốt nhạc nào đó , phải có cao độ, nên không thể hát theo âm nhẹ “ de” được , mà phải hát theo các âm “ di “ , “dí” “dì” mới có cao độ phù hợp cho nốt nhạc.
2. Đầu thế kỉ 20, nhiều nhà văn , chẳng hạn như Lỗ Tấn, trong các tác phẩm của mình thường dùng “的” chung cho cả ba trợ từ kết cấu “ 的 “, “ 地”, “ 得”. Hiện nay cũng còn không ít người chịu ảnh hưởng của cách dùng trên. Vì vậy mấy câu ví dụ mà bạn nếu rơi vào trường hợp nói trên “高兴得心都...” “高兴的心都...” không khác gì nhau.