1. Bổ ngữ thời lượng
Bổ ngữ thời lượng nói rõ một động tác hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu.
Ví dụ:
火车开走一刻钟了。
Huǒchē kāi zǒu yīkè zhōngle.
Xe lửa đã chạy 15 phút rồi.
Khi sau động từ vừa có bổ ngữ thời lượng vừa có tân ngữ, có ba cách diễn đạt như sau:
a. Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là tân ngữ, sau động từ lặp lại là bổ ngữ
Ví dụ:
他看电视看了两个钟头。
Tā kàn diànshì kànle liǎng gè zhōngtóu
Anh ta xem tivi đã hai tiếng rồi.
Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai.
Ví dụ:
她看电视只看了半个小时。
Tā kàn diànshì zhǐ kànle bàn gè xiǎoshí
Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ.
b. Nếu tân ngữ không chỉ người, bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm “的”.
Ví dụ:
我听了四十分钟的广播。
Wǒ tīngle sìshí fēnzhōng de guǎngbò.
Tôi đã nghe phát thanh 40 phút.
Nếu tân ngữ chỉ người, tân ngữ ở trước, bổ ngữ thời lượng ở sau.
Ví dụ:
我等小王半个小时了。
Wǒ děng xiǎo wáng bàn gè xiǎoshíle.
Tôi đợi Tiểu Vương nửa giờ rồi.
c. Nếu tân ngữ tương đối phức tạp, ta có thể đưa lên đầu câu.
Ví dụ:
那本小说我看了两个星期。
Nà běn xiǎoshuō wǒ kànle liǎng gè xīngqí.
Quyển tiểu thuyết đó tôi đã đọc hai tuần.
Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như: “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” ..., nếu động từ có tân ngữ thì bổ sung thời lượng đặt sau tân ngữ.
Ví dụ:
他毕业已经三年了。
Tā bìyè yǐjīng sān niánle.
Anh ấy đã tốt nghiệp ba năm rồi.
Khi hỏi, ngoài cách hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗” ra, còn có cách hỏi bổ ngữ theo kiểu hỏi thời đoạn.
Ví dụ:
他来中国几年了?
Tā lái zhōngguó jǐ niánle。
Anh ấy đến Trung Quốc mấy năm rồi?
2. Bổ ngữ xu hướng
Bổ ngữ chỉ hướng di chuyển của động tác gọi là bổ ngữ xu hướng.
Có hai loại bổ ngữ là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép (phức hợp).
1. Bổ ngữ xu hướng đơn
Động từ 去,来đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là bổ ngữ xu hướng đơn.
Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì dùng 去.
Ví dụ:
张先生不在家,他出去了。<người nói ở trong nhà>
Zhāng xiānshēng bù zàijiā, tā chūqùle.
Ông Trương không có ở nhà, ông ấy đi ra ngoài rồi.
他从楼上下来。
Tā cóng lóu shàng xiàlái.Anh ấy từ trên lầu xuống. <người nói ở dưới lầu>
Động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn, nếu tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
外边下雨了,快进屋里来吧。
Wàibian xià yǔle, kuài jìn wū li lái ba.
Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn thì tân ngữ đặt truwocs hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.
Ví dụ: Hai câu sau được dịch như nhau:
他带去了一些水果。Tā dài qùle yīxiē shuǐguǒ.
他带了一些水果去。Tā dàile yīxiē shuǐguǒ qù.
(Anh ấy đã đem đi một ít trái cây.)
2. Bổ ngữ xu hướng kép
Các động từ xu hướng kép 上来,上去,回来,回去,起来…đi sau một động từ khác để làm bổ ngữ gọi là bổ ngữ xu hướng kép.
Cách dùng của 来và 去 trong bổ ngữ xu hướng kép giống như 来và 去trong bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
那本小说已经借出去了。
Nà běn xiǎoshuō yǐjīng jiè chūqùle.
Quyển tiểu thuyết ấy đã cho mượn rồi.
Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, nếu tân ngữ chỉ nơi chốn phải đặt trước来và 去.
Ví dụ:
你把你的提包放进柜子里去吧。
Nǐ bǎ nǐ de tíbāo fàng jìn guìzi lǐ qù ba.
Anh bỏ túi xách vào trong tủ đi!
Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来và 去 đều được.
Ví dụ: Hai câu sau dịch như nhau:
他从书架上拿下一本中文书来。
Tā cóng shūjià shàng ná xià yī běn zhōngwén shū lái.
他从书架上拿下一本中文书。
Tā cóng shūjià shàng ná xià yī běn zhōngwén shū.
Anh ấy lấy một quyển sách tiếng Hoa từ trên giá sách xuống.
3. Bổ ngữ trạng thái
Bổ ngữ trạng thái là bổ ngữ bổ sung miêu tả cho vị ngữ. Thường do ngữ chủ vị, ngữ động từ, tính từ và ngữ tính từ kết hợp với trợ từ “得”, “(了)+ 个” phía trước làm bổ ngữ trạng thái cho vị ngữ.
Chức năng chủ yếu của bổ ngữ chỉ trạng thái là miêu tả, phán đoán hoặc đánh giá về kết quả, trình độ, trạng thái v.v. Hành vi động tác hoặc trạng thái mà bổ ngữ miêu tả hoặc đánh giá là mang tính thường xuyên, đã xảy ra hoặc đang thực hiện.
Ví dụ:
这个孩子紧张得脸色都变了。<ngữ chủ vị làm bổ ngữ>
Zhège háizi jǐnzhāng dé liǎnsè dōu biànle.
Đứa trẻ này căng thẳng, hồi hộp đến mức mặt biến sắc.
我们明天去爬山,我想爬得很快。<ngữ tính từ>
Wǒmen míngtiān qù páshān, wǒ xiǎng pá dé hěn kuài.
Ngày mai chúng ta đi leo núi, tôi nghĩ có thể leo được rất nhanh.
敌人被打了个落花流水。<dùng trợ từ “个” nối>
Dírén bèi dǎle gè luòhuāliúshuǐ.
Kẻ địch đã bị đánh cho tan tác.
Nếu sau động từ vị ngữ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ trang thái, thường có hai
a. Đưa tân ngữ lên trước động từ vị ngữ hoặc đầu câu (phần nhiều là tân ngữ
Ví dụ:
汉语他学得很好。
Hànyǔ tā xué dé hěn hǎo.
Anh ta học tiếng Hoa rất giỏi.
b. Lặp lại động từ vị ngữ
他学韩语学得很好。
Tā xué hányǔ xué dé hěn hǎo.
Anh ta học tiếng Hàn rất giỏi.
Thể khẳng định: Động từ + 得 + hình dung từ.
Ví dụ:
A:你每天起得早不早?
Nǐ měitiān qǐ dé zǎo bù zǎo?
Hằng ngày anh dậy sớm không?
B: 我每天起得很早。
Wǒ měitiān qǐ dé hěn zǎo.
Hàng ngày tôi dậy rất sớm.
Hình thức phủ định: Động từ +得+ 不 + Tính từ.
Ví dụ:
(1) A: 你星期天起得早吗?
Nǐ xīngqítiān qǐ dé zǎo ma?
Chủ nhật bạn dậy sớm không?
B:不早。
Bù zǎo.
Không sớm.
(2) A:你汉语说得怎么样?
Nǐ hànyǔ shuō dé zěnme yàng?
Anh nói tiếng Trung thế nào?
B:我汉语说得不好。
Wǒ hànyǔ shuō dé bù hǎo.
Tôi nói tiếng Trung không tốt.
(3) A:他汉字写得好不好?
Tā hànzì xiě dé hǎobù hǎo?
Anh ta viết chứ Hán tối không?
B:不好。
Bù hǎo.
Không tốt.
Hình thức câu hỏi lựa chọn: Động từ +得+ Hình dung từ +不+ Hình dung từ.
Ví dụ:
(1) 你今天起得早不早?
Nǐ jīntiān qǐ dé zǎo bù zǎo?
Hôm nay anh dậy sớm không?
2) 他汉语说得好不好?
Tā hànyǔ shuō dé hǎobù hǎo.
Anh ta nói tiếng Trung tốt không?
Chú ý: khi động từ mang tân ngữ, hình thức cấu trúc câu mang bổ ngữ chỉ trạng thái là:
Động từ + tân ngữ + động từ + 得 + Hình dung từ.
Ví dụ:
他打太极拳打得很好。
Tā dǎ tàijí quán dǎ dé hěn hǎo.
Anh ta đánh thái cực quyền rất tốt.
他说汉语说得很好。
Tā shuō hànyǔ shuō dé hěn hǎo
Cậu ta nói tiếng Trung rất tốt.
Trong câu giao tiếp thực tế , động từ thứ nhất thường được bỏ qua mà biến thành câu vị ngữ chủ vị.
Ví dụ:
他打太极拳打得很好。 ->他太极拳打得很好。
他说汉语说得很好。 ->他汉语说得很好。