- 丑话说在前头。“Phải nói thẳng trước” “mất lòng trước, được lòng sau”.
VD1:
A: 丑话说在前头,跟我在一起你得永远过苦日子。(Anh phải nói thẳng trước, sống với anh thì em sẽ khổ suốt đời đó.)
B:只要你永远爱我,就足够了。( Chỉ cần anh mãi mãi yêu em là đủ rồi.)
VD2:
A: 丑话说在前头,向我借钱,得还两部。(Mất lòng trước được lòng sau, mượn tiền của tôi thì phải trả lại gấp đôi đấy.)
B:啊? 可是...那少借点吧。( Chà? Nhưng mà...vậy tôi mượn ít đi một chút.)
Giải thích: Người đi lừa người, luôn luôn nói trước những lời hay ho. Trong ví dụ 1, để nói rõ không lừa dối, A nói truóc với B tình hình xấu nhất. Trong ví dụ 2, ý của A là: Anh rất nghèo, mượn rồi cũng không thể trả nổi, nếu anh nhất định vay, sau này đừng nói tôi không nói rõ ràng.
- 不好意思。Thật ngại quá! Thật không phải quá, thẹn thùng!
VD1:
A: 张医生,老给您添麻烦,真不好意思!(Bác sĩ Trương này, luôn gây cho anh nhiều phiền phức, thật ngại quá. )
B: 老朋友了,干吗那么客气。(Bạn thân mà, làm gì mà khách khí thế.)
VD2:
A: 抢了你的朋友,不好意思!( Giành bạn của chị, tôi thật thẹn thùng! )
B: 做都做了,还有什么不好意思。 (Làm thì đã làm rồi, còn có gì mà thẹn với thùng!)
Giải thích: Câu này vốn có ý “hơi xấu hổ (hơi thẹn thùng)”, về sau chuyển thành ý “biểu thị xin lỗi”, tương tự “对不起”. Cách nói này từ Hồng Kông, Đài Bắc truyền đưa vào.
- 不是故意的。 “Không phải cố ý”.
VD1:
A: 哎呀,把你的裙子弄脏了,我可不是故意的。(Ấy chết, làm dơ váy của chị rồi, tôi thật không cố ý.)
B: 没关系。(Không sao.)
VD2:
A:哎呀,踩你脚了,可我不是故意的。(Ái chà, dẫm lên chân chị rồi, thật tôi không cố ý.)
B: ....!
Giải thích: “不是故意的“ chính là “无意”. Có nghĩa là “tôi không biết mà, nhãng không cẩn thận”.
- 怪不得呢。Thảo nào, hèn chi.
VD1:
A: 哎!老李因为贪污罪被抓走了!( Này! Lão Lý đã bị bắt vì tội tham ô rồi!)
B:怪不得呢!我一直奇怪,他买奔驰车的钱是从哪儿来的!(Thảo nào! Tôi cứ thấy lạ, tiền lão ấy mua xe ô tô ở đâu mà có!)
VD2:
A: 你们知道吗?小李的妈妈是中国人!(Các anh có biết không? Mẹ của Tiểu Lý là người Trung Quốc đấy. )
B: 怪不得呢!我说她的汉语怎么说得那么好! ( Thảo nào! Cô ấy nói tiếng Hoa giỏi như vậy.)
- 不甘心。Không cam chịu, không đành lòng.
VD1:
A: 你就比他慢半步,没得第一! (Anh đẫ chậm hơn anh ta nửa bước nên không được thứ nhất.)
B: 唉! 我实在不甘心!( Chà! Tôi thật sự không cam chịu!)
VD2:
A: 听说老李等了她一辈子! (Nghe nói anh Lý đã đợi cô ấy suốt cả đời!)
B: 是啊,老李是死不甘心哪! ( Đúng thế, anh Lý chết cũng không đành lòng.)
Giải thích: ý nói chết không nhắm mắt, không phục, không chịu bỏ cuộc. “甘” có hai nghĩa là 满意và自愿.